Trong cuộc sống hàng ngày, bất cứ khi nào bạn cần đăng ký một thông tin nào đó trên tờ đơn, CV hay các biểu dạng form khác đều xuất hiện cụm từ surname. Có thể trong một vài trường hợp bạn có thể đoán ra nghĩa của nó, tuy nhiên hiểu rõ surname là gì sẽ giúp bạn tránh được những sai sót khi điền các thông tin của bản thân. Bài viết sau đây, VerbaLearn sẽ chỉ ra cho bạn những thông tin cần thiết về cụm từ surname trong tiếng anh cũng như quy tắc sử dụng theo châu Âu và Châu Á.
Surname là gì?
Surname được hiểu theo nghĩa tiếng việt là họ, nó có thể được dùng thay thế bởi cụm từ last name hoặc family name. Trong một số các biểu mẫu bằng tiếng anh, một khi có surname thì sẽ không xuất hiện hai từ còn lại.
Trong trường hợp bạn điền tên của mình vào một biểu mẫu nào đó thì thông tin nếu sử dụng surname sẽ được dùng theo thứ tự như sau:
- Đầu tiên là first name (được hiểu là tên của bạn, tên chính thức),
- Tiếp theo sẽ là middle name (được hiểu là tên lót, tên ở chính giữa họ và tên),
- Cuối cùng sẽ là surname (đây chính là họ của bạn).
▬ Lưu ý rằng: Phần middle name ít sử dụng trong tên của người nước ngoài mà thường xuất hiện trong tên người Châu Á. Bởi cách kê khai theo thứ tự đọc ngược so với tiếng việt thông thường, do đó bạn càng phải hiểu rõ cách sử dụng để tránh mắc sai lầm đáng tiếc.
Xem thêm các từ vựng về tên tiếng anh → First name là gì → Last name là gì → Given name là gì
Thiếu kiến thức về tiếng anh chính là lý do khiến cho bạn trở nên lúng túng, lo lắng khi phải điền những thông tin bản thân trong các form bằng tiếng anh. Hầu hết các công ty nước ngoài ứng cử viên buộc phải viết CV bằng ngôn ngữ tiếng anh chính vì vậy bạn không thể nào để mình bị nhầm lẫn được. Thông thường khi đăng ký trên một tài khoản đăng nhập vào website, ứng dụng nào sẽ xuất hiện cụm từ surname.
Surname là gì?
Surname, Last name hay Family name là một phần quan trọng trong tên của một cá nhận nào đó, cho biết họ thuộc bộ phận gia đình, dòng tộc nào. Tùy thuộc vào từng văn hóa ở các vùng miền khác nhau mà tất cả các thành viên trong của một gia đình có thể có Surname giống hệt nhau, hoặc có thể khác nhau.
Ý nghĩa Surname ở các khu vực khác nhau
Ở một số các quốc gia sử dụng ngôn ngữ bằng tiếng anh, Surname thì được coi như là Last name, Family name và thường nằm ở vị trí cuối cùng trong tên đầy đủ của họ. Ngược lại, đối với Châu Á cũng như một số vùng đất Châu Âu và Châu Phi, Surname được đặt ở vị trí trước tên chính của họ. Đặc biệt là ở các nước nói tiếng Tây Ban Nhà và Bồ Đào Nha, có đến hai họ được sử dụng đồng thời, thậm chí là một số gia đình có đến ba hoặc nhiều hơn.
Surname không phải luôn luôn tồn tại, phổ biến trong tất cả các nền văn hóa. Tại Châu Âu, các khái niệm về surname ra đời bắt đầu từ thời đế chế La Mã và tiếp tục phát triển khắp vùng Địa Trung Hải và Tây Âu như một hiện tượng. Tuy nhiên đến giai đoạn thời Trung Cổ, khái niệm surname đã dần bị biến mất do sự xuất hiện của tiếng Đứa, tiếng Ba Tư và từ những ảnh hưởng khác.
Mãi cho đến cuối thời Trung Cổ, Surname mới dần xuất hiện trở lại, đầu tiên là dưới dạng tên họ biểu thị nghề nghiệp hoặc khu vực cư trú của một cá nhân nào đó, sau đó mới dần dần phát triển trở thành surname có ý nghĩa như hiện nay. Tại Trung Quốc, Surname được đưa vào chuẩn mực kể từ ít nhất vào thế kỷ thứ 2 trước Công Nguyên.
Surname là thành phần bắt buôc trong bất kì tên cá nhân nào
Surname được xem là một phần không thể thiếu trong tên của một người nào đó. Theo luật lệ và văn hóa thì từ xa xưa, Surname được ban tặng cho những đứa trẻ mới chào đời lấy từ họ của cha hoặc của mẹ hoặc có thể là cả hai người ghép lại. Việc sử dụng surname thì phổ biến ở hấu hết các nền văn hóa trên thế giới, ứng với mỗi nền văn hóa sẽ có những quy tắc riêng về Surname qua cách được hình thành, thông qua và sử dụng ra sao. Tuy nhiên phong cách có cả tên surname (họ) và first name (tên) thì không phổ biến.
Trong nhiều nền văn hóa, thông thường thì một người sẽ có một tên duy nhất với một số nền văn hóa không sử dụng surname. Ở hầu hết các quốc gia Slavic, cũng như các nước khác trong đó có Hy Lạp và Icelans, họ sẽ có những hình thức tên gia đình khác nhau cho từng thành viên nam và nữ của gia đình. Những vấn đề liên quan đến surname phát sinh đặc biệt từ việc truyền tên cho một đứa trẻ mới sinh, sau đó thông qua tên gọi surname phổ biến khi kết hôn người con gái sẽ được gọi sang họ người nam.
Theo truyền thống ở nhiều nước Châu Âu khoảng từ vài trăm năm trước, một vấn đề được xem như là văn hóa và luật lệ. Người phụ nữ sau khi kết hôn sẽ sử dụng surname của chồng và con của họ sẽ được mang họ của người cha. Ngoại trừ việc mất khả năng làm cha hoặc người cha từ chối quyền nuôi con thì đứa trẻ mới sinh sẽ theo họ của người mẹ. Đó vẫn còn là phong tục và luật pháp ở nhiều quốc gia trên thế giới.
Đặt tên trẻ theo Surname
Trong những năm gần đây, có xu hướng đối xử bình trong việc lấy Surname cho con sau khi kết hôn. Một số nơi hoàn toàn tự do trong vấn đề đặt surname cho đứa trẻ, có thể là phụ nữ hoặc người đàn ông tùy vào thỏa thuận. Nói tóm lại, surname hay family name đều mang nghĩa là họ và được thừa kế từ người cha, trừ khi có những quy định rõ ràng khác.
Đối với những người phụ nữ làm việc trong ngành giải trí (như người nổi tiếng) thường sẽ giữ lại tên thời con gái sau khi đã kết hôn, đặc biệt là nếu họ đạt được sự thành công, danh tiếng ở độ tuổi trước khi kết hôn. Một số ví dụ về những người phụ nữ đạt được danh tiếng trước hôn nhân phải kể dến Kris Jenner. Cô đã kết hôn với người chồng thứ hai là Bruce Jenner sau khi cô nổi lên trong một chương trình thực tế Keeping Up With the Kardashians. Ngoài ra ca sĩ Britney Spears đã tái hôn lần hai sau khi nổi tiếng mà cô vẫn còn sử dụng tên thời con gái của mình.
Một nghiên cứu kéo dài bốn năm do đại học West of England dẫn dắt vào năm 2016 đã phân tích các nguồn dữ liệu có từ niên đại thế kỷ 11 đến thế kỷ 19 để giải thích nguồn gốc của surname trong quần đảo Anh. Nghiên cứu cho thấy rằng có hơn 90% trong số 45.602 surname trong từ điển có nguồn gốc từ Anh và Ireland, phổ biến nhất phải kể đến như Smith, Jones, Williams, Brown, Taylor, Johnson và Lee.
Sự phổ biến khi sử dụng Surname
Khoảng trước năm 1400, hầu hết người Anh và một số người Scotlans đã sử dụng Surname, tuy nhiên nhiều người Scotland khác và người Welsh đã không chấp nhận sử dụng surname mãi cho đến thế kỷ 17. Các phụ nữ ở Anh thường phải thay đổi surname thành surname của chồng sau khi kết hôn như là một nét truyền thống. Trường hợp đầu tiên được biết đến ở Hoa Kỳ, khi một người phụ nữ cố gắng sử dụng tên khai sinh của mình là Lucy Stone vào năm 1855. Tuy nhiên, điều này đã trải qua những thời kỳ biến đổi và khoảng từ những năm 1990 tỷ lệ giữ tên khai sinh ở phụ nữ giảm mạnh. Tính đến năm 2006, hơn 80% phụ nữ Mỹ đã lấy surname của chồng sau khi kết hôn.
Nhiều nền văn hóa vẫn duy trì sử dụng các thuật ngữ mô tả này trong việc xác định danh thân của một cá nhân nào đó. Những thuật ngữ này có thể chỉ ra các thuộc tính như vị trí xuất thân, nghề nghiệp, cha mẹ, bảo trợ, nhận con nuôi. Các cụm từ đặc trưng này đã phát triển thành định danh gia tộc cố định mà lần lượt trở thành surname như chúng ta biết này nay.
Ở Trung Quốc, theo truyền thuyết thì surname bắt đầu xuất hiện từ thời hoàng đế Fu Xi vào năm 2852 trước công nguyên. Chính quyền của ông đã chuẩn hóa hệ thống đặt tên, nhằm tạo điều kiện cho việc điều tra dân số và sử dụng thông tin cô mật. Những người phụ nữ Trung Quốc không phải thay đổi tên sau khi đã kết hôn. Họ được biết đến với tên khai sinh đầy đủ của mình hoặc là từ surname của chồng cộng với một từ trong tên của vợ.
Tại Nhật Bản thì surname không được phổ biến ngoại trừ trong giới quý tộc mãi cho đến thế kỷ 19. Ở Hy Lạp cổ đại, trong một số thời kỷ thì surname là cách để nhận dạng nơi xuất thân của họ. Chẳng hạn như Alexander Đại đế được biết đến với cái tên Heracleides, với tư cách là hậu duệ của Heracles, người sáng lập vương triều.
Surname không được phổ biến trước thế kỷ 12 và vẫn còn rất hiếm vào thế kỷ 13. Hầu hết surname của người Châu Âu dùng để chỉ nghề nghiệp hoặc địa phương và phục vụ cho việc phân biệt giữa người này với người khác nếu họ vô tình sống gần nhau. Ví dụ hai người khác nhau nhưng cùng tên là John thì có thể được xác định là “John Butcher” và “John Chandler”.
Vào thời Trung Cổ, khi một người đàn ông xuất thân từ một gia đình có địa vị thấp hơn kết hôn với cô con gái duy nhất từ một gia đình có địa vị cao hơn, anh ta thường lấy tên họ của vợ mình. Tuy nhiên, rất hiếm khi một người đàn ông Anh lấy surname của vợ cho dù vì lý do cá nhân hay vấn đề truyền thống nào đó. Nó cực kỳ hiếm nhưng đã xảy ra ở Hoa Kỳ, nơi một cặp vợ chồng có thể chọn surname hoàn toàn mới bằng cách thay đổi tên hợp pháp. Chẳng hạn như khi John Smith và Mary Jones kết hôn với nhau, họ có thể được biết đến như “John Smith-Jones” và Mary Smith-Jones”.
Trong thời kỳ hiện đại, nhiều nền văn hóa trên thế giới đã bắt đầu sử dụng surname vì lý do giao thương rộng rãi với các nước Châu Âu, đặc biệt là từ năm 1600. Tuy nhiên, việc sử dụng surname lại không phổ biến đối với người Iceland, Miến Điện, Java và nhiều nhóm người ở Đông Phi. Surname đôi khi bị thay đổi hoặc được thay thế bằng họ giả mạo dưới áp lực chính trị để tránh bị đàn áp. Ví dụ như trường hợp người Indonesia và người Thái gốc Trung Quốc sau khi di cư trong suốt thể kỷ 20, hoặc người DO Thái chạy trốn đến các nước Châu Âu nhằm tránh sự khủng bố từ Đức quốc xã trong thế chiến thứ 2.
Cách dùng Surname
Hiểu được surname mang nghĩa là gì, bạn càng phải biết rằng họ trong tên của người nước ngoài vô cùng quan trọng. Hầu hết khi xưng hô, gọi đích danh bất cứ ai mọi người đều sử dụng họ thay vì tên như người Việt Nam. Một số ví dụ bạn thường nghe nhắc đến như Ronaldo (tên đầy đủ là Cristiano Ronaldo) hay Obama (Barack Hussein Obama),… Còn trong cách điền form của người Việt bạn chỉ cần điền ngược lại so với cách đọc bình thường.
Ví dụ: Bạn tên Đặng Mỹ Linh, thì First name là Linh, Middle name là Mỹ và cuối cùng Surname = family name = last name là Đặng.
Trong văn hóa của một số nước sử dụng ngôn ngữ tiếng anh là phổ biến, surname được sử dụng khi người nhỏ tuổi đề cập đến người lớn hơn, thậm chí nó còn dùng để chỉ những viên chức cấp cao, người có thẩm quyền, người già. Với hình thức trang trọng, lịch sự, tôn kính như Mr., Mrs., Ms., Miss, Doctor,…Nói chung, sử dụng tên là trong trường hợp giao tiếp với bạn bè, gia đình, các mối quan hệ thân thiết hoặc cấp trên nói chuyện với cấp dưới.
Khác nhau giữa quy tắc đặt tên Việt Nam và nước ngoài
Như đã nói ở trên, biểu mẫu theo từng đất nước sẽ được liệt kê khác nhau và đặc biệt là luôn luôn tuân thủ đầy đủ yêu cầu bao gồm: First name, Middle Name, Surname. Điểm khác biệt mà nhiều người dễ bị mắc phải chính là thứ tự sắp xếp của chúng. Với các form tiếng anh họ thường theo một trật tự đầu tiên là first name rồi đến middle name và cuối cùng là last name.
Tuy nhiên thứ tự này lại đi ngược so với cách phát âm trong tiếng nói của người Việt là họ - tên đệm - tên. Mặc dù trông thì có vẻ không đáng lo ngại, tuy nhiên hãy cẩn trọng để tránh sai sót, bởi đây hầu hết là những từ vựng cơ bản nếu hiểu sai bạn rất dễ làm trò cười đấy.
1. Các nước khu vực châu Âu
Trong nhiều nền văn hóa đặc biệt là các nước Châu Âu và chịu ảnh hưởng bởi nó cũng như Trung Đông, Nam Á, thì surname luôn được đặt phía sau tên chính thức. Trong các nền văn hóa khác, surname lại được ưu tiên vị trí hàng đầu, theo sau đó là tên. Vì tên surname thường được viết cuối cùng trong văn hóa các nước Châu Âu, nên thuật ngữ surname hay last name thường được xem là biểu trưng cho một gia đình. Trong khi ở đất nước Nhật Bản thường sẽ viết theo chiều dọc và surname có thể đươc đề cập như là một từ viết tắt.
Khi những người từ các khu vực sử dụng thứ tự đặt tên phương Đông để viết tên cá nhân của họ, người ta thường đảo ngược thứ tự của tên và họ để thuận tiện cho những người phương Tây hiểu được đâu là surname chính thức của gia đình. Việc đảo ngược thứ tự các tên cũng là thông lệ của các dân tộc Fennic Baltic và Hungari. Tuy nhiên, các dân tộc Uralic khác theo truyền thống thường không có họ, có lẽ vì cấu trúc thị tộc trong xã hội của họ.
Ngày nay, với việc hội nhập vào EU và tăng cường giao lưu với người nước ngoài khiến nhiều người Samis đã đảo ngươc thứ tự tên đầy đủ của mình và đặt theo surname, để tránh bị nhầm lẫn cho việc sử dụng surname.
2. Surname của người Ấn Độ
Surname đối với người Ấn Độ, thường có thể biểu thi đẳng cấp, nghề nghiệp và làng xã khi nhắc đến tên của một cá nhân nào đó. Trong hô chiếu và cả danh bạ điện thoại, họ luôn là tiêu chí hiển thị đầu tiên để đối chiếu. Ở các bang phía bắc Ấn Độ, surname được đặt sau tên, còn ở các vùng phía Nam Ấn Độ, surname sẽ được đặt trước tên, và trong hầu hết các trường hợp surname chỉ được hiển thị dưới dạng chữ cái đầu (ví dụ ‘S.’ cho Suryapeth).
3. Trong ngôn ngữ Anh và Tây Ban Nha
Trong tiếng anh và các ngôn ngữ khác như tiếng Tây Ban Nha mặc dù thứ tự tên thông thường là “first middle last”. Tuy nhiên khi sử dụng cho mục đích lập danh mục trong các thư việc và trích dẫn tên của tác giả trong các bài báo học thuật, thì thứ tự đó được đổi thành “last, first middle,”. Trong đó thì last và first name được phân tách nhau bởi dấu phẩu và các mục sẽ được sắp xếp theo thứ tự bảng chữ cái của tên. Ở Pháp, Ý, Tây Ban Nha, Bỉ và Mỹ Latinh thì việc sử dụng họ luôn được đặt trước tiên trên các tài liệu, giấy tờ.
Khi kết hôn với một người phụ nữ, đàn ông ở Hoa Kỳ có thể dễ dàng thay đổi surname của mình thành surname của vợ, hoặc là sự kết hợp của cả hai tên thông qua cơ quan an sinh xã hội. Đàn ông có thể phải đối mặt với những khó khăn khi làm như vậy ở một số tiểu bang khác. Ở một số nơi, các vụ kiện dân sự hoặc sử đổi hiến pháp đã thay đổi luật lệ nhằm đảm bảo nam giới cũng có thể dễ dàng thay đổi surname sau kết hôn.
Năm 1979, Liên Hợp Quốc đã thông qua công ước về xóa bỏ mọi hình thức phân biệt đối xử với phụ nữ (CEDAW), tuyên bố rằng phụ nữ và đàn ông hay cụ thể là vợ và chồng đều có quyền như nhau trong việc chọn surname của mình. Tại Phpa1 theo điều 311-21 của bộ luật dân sự hiện cho phép cha mẹ đặt tên cho con cái surname của cha hoặc mẹ hoặc dấu gạch ngang ngăn cách 2 họ.
Trong trường hợp có mâu thuẫn xảy ra thì surname của người cha được áp dụng. Điều khoản trong bộ luật này hoàn toàn phù hợp với tuyên bố năm 1978 của hội đồng châu Âu khi yêu cầu các chính phủ thành viên thực hiện biện pháp áp dụng quyền bình đẳng trong việc truyền surname. Tiếp đó biện pháp này được thực thi ở các nước như Tây Đức (1976), Thụy Điển (1982), Đan Mạch (1983) và Tây Ban Nha (1999).
4. Tại Scandinavia
Ở Scandinavia, surname của một người cho biết tên của cha họ hoặc trong một số trường hợp sẽ là mẹ. Nhiều surname phổ biến ở các quốc gia Scandinavi khác là kết quả của cách đặt tên này. Chẳng hạn như Hansen (con trai của Hans), Johansen (con trai của Johan) và Olsen (con trai của Ole/ Ola), ba surname phổ biến nhất ở Na Uy. Điều này cũng xuất hiện ở các nền văn hóa khác như Tây Ban Nha và Bồ Đào Nha: López hoặc Lopes (con trai của Lope), Álvarez hoặc Álvares (con trai của Álvaro), Domínguez hoặc paramues (con trai của Domingo hoặc Sebastos),…Bằng tiếng anh như Johnson (con trai của John), Richardson (con trai của Richard),…
Những cái tên surname gắn liền với nghề nghiệp như Smith (cho thợ rèn), Miller (cho thợ xay), Farmer (cho nông dân), Thatcher (cho một người bán thịt), Shepherd (cho người chăn cừu), Ptter (cho người thợ gốm),…Ngoài ra còn có những cái tên phức tạp hơn dựa trên các chức danh nghề nghiệp.
Surname có liên quan đế nghề nghiệp?
▬ Ở Anh, thông thường người hầu lấy một phiên bản sửa đổi trong nghề nghiệp hoặc tên của người chủ mà làm surname cho mình. Trong thời đại buôn bán nô lệ xuyên Đại Tây Dương, nhiều người Châu Phi đã mất tên bản địa của mình và bị chủ sở hữu buộc phải lấy surname của họ để đặt tên cho chủ nô. Ở Châu Mỹ, surname của nhiều người Mỹ gốc Phi có nguồn gốc từ chế độ nô lệ, họ đã mang surname của người chủ cũ. Nhiều nô lệ được giải thoát đã tự tạo ra các tên surname khác nhau hoặc thông qua người chủ cũ của họ.
▬ Ở Hy Lạp, nếu một người đàn ông có tên Papadopoulos có con gái, cô ấy có thể sẽ được đặt tên là Papadopoulou (nếu cặp vợ chồng đã quyết định con của họ sẽ lấy surname của mình). Tại Litva, nếu người chồng tên là Vilkas, vợ anh ta sẽ được đặt tên là Vilkiene và con gái anh ta là Vilkaite.
▬ Trong văn hóa truyền thống Tây Ban Nha, một cá nhân không chỉ có một họ, thay vào đó họ thừa hưởng surname của tấ cả tổ tiên, đặc biệt là cha và mẹ của họ. Trong thực tế thì một cá nhân chủ yếu chỉ sử dụng hai surname của cha mẹ họ. Chẳng hạn, cựu thủ tướng Tây Ban Nha, ông Jose Luis Rodríguez Zapatero, có tên là Luis Luis (surname của ông), Rodríguez là họ đầu tiên của ông (tức là gia đình) và ông Zatero là họ thứ hai (tức là bà mẹ). Nhưng trong thực tế, một cá nhân có thể được gọi bằng bất kỳ surname nào của họ.
▬ Tại Hoa Kỳ, 1712 surname chiếm đến 50% dân số và khoảng 1% dân số có họ Smith, cũng là tên tiếng Anh thường gặp nhất. Các cách viết và phát âm tên vẫn còn dễ dàng, thuần thục ở Hoa Kỳ cho đến khi hệ thống an sinh xã hội thực thi tiêu chuẩn hóa. Theo một số ước tính, 85% dân số Trung Quốc sử dụng 100 surnames khác nhau, trong đó Wang (王), Zhang (张) và Li (李) là thường xuyên nhất.
Có thể bạn đã bắt gặp rất nhiều lần các cụm từ tiếng anh khi điền thông tin cá nhân vào một biểu mẫu nào đó. Hiểu rõ surname là gì cũng như các cụm từ thông dụng khác, bạn sẽ tránh mắc phải sai lầm từ đó bổ trợ thêm một vài kiến thức tiếng anh cơ bản. Hy vọng bài viết trên đây sẽ cung cấp cho bạn đầy đủ thông tin nhất về cụm từ surname. Cảm ơn các bạn đã theo dõi bài viết trên.
Học tiếng Anh từ bé, mong muốn có công việc lâu dài về tiếng Anh. Chịu trách nhiệm các bài viết học thuật về tiếng Anh trên DanChuyenAnh