Một trong những kiến thức cơ bản nhất trong ngữ pháp tiếng Anh chính là cấu trúc câu điều kiện. Bài viết này sẽ giới thiệu đến bạn cấu trúc và cách sử dụng câu điều kiện loại 2. Bởi vì đây là loại được dùng phổ biến nhất trong tất cả những câu điều kiện nên bạn hãy theo dõi và ghi nhớ thật kỹ nhé!
Định nghĩa câu điều kiện loại 2
Câu điều kiện loại 2 mang nghĩa là trái với thực tế ở hiện tại. Được sử dụng để diễn tả sự việc hay điều kiện mà không thể xảy ra ở hiện tại hoặc tương lai. Câu điều kiện loại 2 thường được biết đến là câu điều kiện không có thật ở hiện tại.Trong đó điều kiện này chỉ mang tính giả thuyết, là một ước muốn trái ngược với hiện tại.
Cấu trúc và công thức câu điều kiện loại 2
Câu điều kiện loại 2 có cấu trúc như sau:
If + S + Were / weren’t hoặc V2 / ed, S + Would / could/… + V_infinitive
Trong đó lưu ý như sau:
Ở mệnh đề If thì mệnh đề được chia tại thì quá khứ đơn (riêng động từ “to be” thì chia “were” cho tất cả các ngôi). Còn ở mệnh đề chính phía sau thì chia ở thì tương lai quá khứ (future in the past).
Ex: If it rained, you would get wet.
(Nếu trời mưa, bạn sẽ bị ướt.)
Ex: You would get wet if it rained.
(Bạn sẽ bị ướt nếu trời mưa.)
Ex: If you went to bed earlier you wouldn’t be so tired.
(Nếu bạn đi ngủ sớm hơn bạn sẽ không quá mệt mỏi.)
Ex: You wouldn’t be so tired if you went to bed earlier.
(Bạn sẽ không quá mệt mỏi nếu bạn đi ngủ sớm hơn.)
Ex: If she fell, she would hurt herself.
(Nếu cô ngã, cô sẽ tự làm đau mình.)
Ex: She would hurt herself if she fell.
(Cô ấy sẽ tự làm tổn thương mình nếu cô ấy ngã.)
Ngoài ra bạn còn có thể sử dụng điều kiện loại 2 để khuyên bảo bằng cách sử dụng cụm If I were you …
Ex: If I were you, I would not place too much trust in their findings.
(Nếu tôi là bạn, tôi sẽ không đặt niềm tin quá nhiều vào những phát hiện của họ.)
Ex: If I were you, I wouldn’t volunteer any details of what happened.
(Nếu tôi là bạn, tôi sẽ không tình nguyện bất kỳ chi tiết nào về những gì đã xảy ra.)
Ex: If I were you I would simply ring your friend’s bell and ask for your bike back.
(Nếu tôi là bạn, tôi chỉ cần rung chuông của bạn bè và yêu cầu trả lại xe đạp.)
Ex: I wouldn’t stand for that sort of behaviour from him, if I were you.
(Tôi sẽ không đứng trước hành vi đó từ anh ấy, nếu tôi là bạn.)
Biến thể của câu điều kiện loại 2
1. Biến thể tại mệnh đề chính
Đối với mệnh đề chính có 2 kiểu biến thể như sau:
If + S + past simple, S + could/ would/ might/ had to… + be V-ing
Ex: If Tom stayed at home, he would be lying on my bed now.
(Nếu Tom ở nhà thì giờ này anh ấy đang nằm dài trên giường rồi.)
If + past simple, past simple
Ex: If I were rich, I bought this car.
(Nếu tôi giàu thì tôi đã mua chiếc xe này.)
2. Biến thể mệnh đề If
If + S + Past Continuous, S + would/ could + V-infinitive
Ex: If she were studying, I wouldn’t disturb her.
(Nếu cô ấy đang học bài thì tôi sẽ không làm phiền cô ấy.)
If + S + Past Perfect, S + would/ could + V-infinitive
Ex: If I hadn’t studied last day, I wouldn’t do the test well.
(Nếu ngày hôm qua tôi không học bài thì hôm nay tôi không thể làm bài tập tốt.)
Qua bài viết này hy vọng bạn đã hiểu rõ hơn về câu điều kiện loại 2 và những phần mở rộng của nó. Vì trong ngữ pháp câu điều kiện có rất nhiều nên bạn sẽ dễ dàng bị nhầm lẫn. Vậy nên hãy phân tích và học thuộc kỹ từng trường hợp bạn nhé! Chúc bạn thành công.
Học tiếng Anh từ bé, mong muốn có công việc lâu dài về tiếng Anh. Chịu trách nhiệm các bài viết học thuật về tiếng Anh trên DanChuyenAnh